Hội Các ngành Sinh học, Hoá học Thanh Hoá thực hiện đề án khoa học công nghệ: Thu thập các loại khoáng vật đá quý, đá bán quý thiên nhiên, ứng dụng công nghệ mới chế tác đồ trang sức cao cấp và đá phong thuỷ
Phần 1: Thu thập thông tin các loại khoáng vật đá quý, đá bán quý thiên nhiên Thanh Hoá.
Công việc đầu tiên của đề án mà chúng tôi thực hiện là thu thập, tìm kiếm các tài liệu và một số biểu hiện thực tế về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có liên quan đến các khoáng vật đá quý, đá bán quý, đá phong thủy.
Sau một thời gian dài tìm kiếm đến nay đề án đã có một số tư liệu đáng tin cậy từ sổ mỏ và điểm quặng Thanh Hoá do Bộ Công nghiệp nặng - Cục địa chất Việt Nam trước đây biên soạn và bảng kê mỏ và điểm quặng khoáng sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Thanh Hoá.
Qua các tài liệu này đến nay tỉnh ta có các loại khoáng vật đá quý, đá bán quý như sau:
Ngọc Berin Thường Xuân (còn có tên gọi là aquamarine);
Điểm Berin Làng bền.
Các mạch Pegmatit chứa berin trong tập hợp thạch anh, felspat, mica phức hệ bản Chiềng các tảng lăn pegmatit kích thước 1m3 chứa lượng berin 40-60%. Còn gặp mạch pegmatit dày 10cm-30cm, dài 1m-2m chứa xâm tán Berin.
Điểm Berin Hón Nà Ca.
Berin dưới dạng tinh thể nhỏ 1mm-5mm, phân bổ thành ổ nhỏ trong thấu kính pegmatit. Berin màu xanh da trời chiếm khoảng 1-5% trong pegmatit. Trong thân pegmatit rất ít gặp Berin đạt yêu cầu công nghiệp. Chỉ có trong sa khoáng gặp Berin tinh thể có giá trị thương phẩm.
Thạch anh tinh thể Thường Xuân;
Điểm thạch anh tinh thể Hón Nà Ca.
Thạch anh tinh thể đơn tinh hoặc song tinh, dài 5cm-7cm, đường kính 1cm-3cm, trong suốt. Chúng phân bổ trong các khe nứt của granit biotit phức hệ Bản Chiềng
Điểm thạch anh tinh thể Xuân Lệ.
Thạch anh tinh thể trong các thân pegmatit của xâm nhậm phức hệ Bản Chiềng. Có hai thân quặng chứa thạch anh tinh thể với mật độ cao. Thạch anh tinh thể thành tạo ở dạng song tinh hay đơn tinh, có màu trong suốt hoặc ám khói. Đường kính 1cm-2cm đến 15cm-20cm. Tinh thể lớn đạt 10kg-15kg đến 28kg. Trong các tinh thể lớn trong suốt không nứt nẻ chiếm khoảng 10-15%. Qua thử nghiệm thạch anh đạt yêu cầu thạch anh áp điện.
Topaz Thường Xuân;
Điểm Topaz Hón Nà Ca.
Điểm quặng gồm quặng gốc và sa khoáng.
Quặng gốc là mạch pegmatit và các đới biến chất tiếp xúc chứa topaz, berin, cansedoan. Sa khoáng, tập trung ở khu vực suối Nà Ca, Hòn Láo, tạo thành dải dài 2,5km, rộng 1,8km. Thành phần chính của sa khoáng là topaz, ở đây gồm 3 khu ứng với 3 mức hàm lượng: >300g/m3, 200g-300g/m3, <200g/m3. Đột biến đạt 400-600g/m3, ít khi đến 3000g/m3.
Topaz đạt yêu cầu trang sức.
Đá đỏ Bá Thước
Điểm đá đỏ Chò Tráng.
Điểm quặng vùng phân bổ các đá phún trào hệ tầng Cẩm Thuỷ và các đá vôi hệ tầng bắc san. Đá đỏ silic chứa hêmatit màu đỏ tươi lăn trên sườn núi thành dải dài 200m phương Tây Bắc - Đông Nam (TB-ĐN) kích thước tầng lăn 0,5-1 đến 2-3m3 trên vùng đá phún trào baz (P2 ct) và đá v"I (C-P). Đá có kiến trúc dạng nhũ tương, thành phần chủ yếu là Silic: 92-97%, hêmatit dạng bụi.
Điểm đá đỏ Làng Đèn, Điền Hạ.
Điểm quặng đá đỏ phân bố trong vùng gabro diabas (P2 - T1) và các thành tạo trầm tích Divon muộn.
Tại khu vực Làng Đèn (Từ Làng Đèn đến làng Duồng) các tầng lăn đá silíc đỏ phân bổ ở đồng bằng, đỉnh 230, thành dải kéo dài theo phương TB-ĐN, dài 1,5km, rộng 500m, nằm trên diện tích phân bổ đá phún trào bazan hệ tầng Cẩm Thuỷ. Đá silic nhiều màu như đỏ tươi, đỏ thẩm, đỏ nhạt, tím, nâu, hồng. Thành phần chủ yếu là Cansedoon, ít hơn là thạch anh chứa hêmatit (dạng bụi). Các tầng lăn có kích thước 0,1-1,4m. Đá đỏ silic có 3 loại:
Loại đỏ tươi, tập trung ở khu vực TB, dọc khe nhỏ chạy từ đỉnh 230 xuống, kích thước các tầng lăn 0,4-0,5m3. Đá đỏ màu đồng nhất, đẹp, đã khai thác làm cờ trong Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Loại màu nâu đỏ: các tảng lăn có màu không đồng nhất, trong đá thường có mạch thạch anh nhỏ. Kích thước các tảng lăn 0,5-0,8m3. Mật độ tầng lăn thưa. Đá màu đỏ nâu xen lẫn những ở màu đỏ.
Loại đá có màu loang lổ gồm màu đỏ nâu, nâu xẩm, xám nâu. Kích thước các tảng lăn 2-4m3. Thành phần khoáng vật gồm Casedoon, thạch anh, hêmatit.
Điểm đá đỏ Suối Má, Làng Má, Điền Thượng.
Điểm quặng lăn đá silíc đỏ phân bổ trong vùng có những thành tạo đá phiến silíc xen đá vôi silíc sọc dải hệ tầng Bản Cài và các đá phun trào hệ tầng Cẩm Thuỷ. Quặng lăn đá silíc đỏ phân bổ ở khu vực yên ngựa thượng nguồn Suối Má. Kích thước các tảng lăn 0,2-1m. Đá có màu đỏ sẩm ở phía ĐB khu vực quặng lăn khoảng 100m cũng gặp các tảng lăn tương tự. Thành phần khoáng vật gồm opan-casedoon, hydroxit sắt.
Thạch anh khối ở xã Hoằng Trường, huyện Hoằng Hoá.
Thạch anh phân bổ trên núi Hoằng Trường, trong vùng phân bổ các pegmatit, tồn tại dưới dạng quặng gốc và lăn. Thạch anh sạch, trắng, trong, có hàm lượng SiO2 >99% có thể làm phối liệu men sứ. Thạch anh Hoằng Trường đã được khai thác bán cho nhà máy sứ Hải Dương và một số nhà máy khác.
Qua các tài liệu, thông tin trên Thanh Hoá có các loại khoáng vật đá quý, đá bán quý như ngọc Berin, thạch anh tinh thể, topaz, thạch anh khối, đá silic đỏ được phân bố ở địa bàn các huyện Thường Xuân, Bá Thước, Hoằng Hoá. Hiện nay người ta đã tìm thấy thêm Granata màu đỏ và Tourmolin màu đen lẫn trong thạch anh khối Hoằng Trường, Đá Casidoon Nông Cống, thạch anh tinh thể ở vùng Như Thanh, Vĩnh Lộc.
Nguồn khoáng vật đá quý, đá bán quý Thanh Hoá được nghiên cứu tổng hợp nêu trên là căn cứ đầu tiên để đề án tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo trong thời gian tới.
Đỗ Văn Thuần